Ngân hàng có quyền phát mại đất đồng thừa kế không ?

 
Nội dung câu hỏi: Thưa luật sư, tôi muốn luật sư tư vấn cho một việc như sau: tôi có một lô đất có sổ đỏ mang tên mẹ tôi. nhưng mẹ tôi đã mất năm 1995, không để lại di chúc.nhà tôi có 05 anh em. Hiện tại chú em thứ tư của tôi đang sống tại mảnh đất đó. Năm 1998 do em tôi thế chấp sổ đỏ tại ngân hàng để vay tiền.
Sau khi hết hạn không có tiền trả, sợ ngân hàng phát mãi lô đất đó nên em tôi đã xin ý kiến tôi cho bán một mảnh trong lô để trả nợ ngân hàng và tôi không hề được hưởng một đồng nào trong vụ chuyển nhượng này. Việc này đã được cơ quan có thẩm quyền đồng ý cho tách bìa và cấp sổ đỏ riêng cho người mua. Hiện tại bìa đất của tôi còn 02 mảnh nữa. Năm 2005 hai em tôi là chú thứ 2 và chú thứ 4 lại bàn với nhau bán thêm một mảnh nữa trong lô đất đó (có giấy viết tay thỏa thuận mua bán giữa hai bên) nhưng không được sự đồng ý của tôi và 02 người em nữa. Như vậy có phải đã vi phạm pháp luật về thừa kế không? Việc mua bán giữa hai bên như vậy có đúng pháp luật không? Cách giải quyết làm thế nào để tôi đòi lại mảnh đất đã bán. Vì 03 anh em còn lại không muốn bán đất. (xin nói thêm tôi là anh cả trong nhà, cô thứ 03 là gái, chú út bị bệnh đao bẩm sinh đang ở với tôi).
Rất mong được luật sư tư vấn giúp. Xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn: 

Căn cứ Điều 613, Điều 649, khoản 1 Điều 650, Điều 651 Bộ luật dân sự 2015:

Điều 613. Người thừa kế

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Điều 649. Thừa kế theo pháp luật

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Điều 180. Chiếm hữu ngay tình

Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.

Điều 181. Chiếm hữu không ngay tình

Chiếm hữu không ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.

Như vậy, bạn muốn đòi lại mảnh đất thì bạn phải chứng minh được rằng người mua đã biết rằng mảnh đất là tài sản chưa được chia không thuộc sở hữu của em bạn(chiếm hữu không ngay tình). Việc người mua không biết và đã mua thì người mua sẽ là người chiếm hữu ngay tình và được pháp luật công nhận (chiếm hữu ngay tình).

Đối với việc em bạn tự ý thỏa thuận mua bán mà không được sự đồng ý của bạn và hai em nữa là trái với quy định của pháp luật.

Điều 623. Thời hiệu thừa kế

1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Theo như bạn trình bày thì mẹ bạn mất năm 1995. Như vậy việc yêu cầu chia di sản vẫn còn hiệu lực bởi đối với di sản là bất động sản là 30 năm( tính từ thời điểm mở thừa kế đến bây giờ là 22 năm). Cần xem xét lại hợp đồng thế chấp giữa người Em với ngân hàng hoặc xem xét lại trong quá trình sau khi Mẹ bạn mất người Em đó đã sang tên mảnh đất ngày một cách hợp pháp cho mình hay không để có thể đưa ra hướng giải quyết cụ thể.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *